Tìm hiểu Việt Nam thuộc múi giờ thứ mấy? Múi giờ Việt Nam trùng với nước nào không?

Tìm hiểu Việt Nam thuộc múi giờ thứ mấy? Múi giờ Việt Nam trùng với nước nào không?

Bạn có bao giờ thắc mắc múi giờ ở Việt Nam sẽ là bao nhiêu không? Nó có phù hợp với phần còn lại của thế giới không? Nếu bạn có những câu hỏi này, hãy cùng nashvilletnhomesonline.com tra cứu Việt Nam thuộc múi giờ thứ mấy qua bài viết sau nhé!

I. Múi giờ là gì?

Múi giờ là gì?

 

Múi giờ còn được gọi là giờ địa phương. Điều này có nghĩa là các khu vực sẽ có thói quen sử dụng cùng một thời gian tiêu chuẩn. Tại một thời điểm nào đó trên trái đất, một nửa bán cầu không có ánh sáng là buổi tối và nửa còn lại là buổi sáng.
Để dễ tính thời gian từ khu vực này đến khu vực khác, người ta chia đều trái đất cho 24 đường kinh tuyến. Mỗi phần được sắp xếp mỗi giờ.
Kinh tuyến số 0 là kinh tuyến đi qua Đài thiên văn Greenwich ở Greenwich, Luân Đôn. Do đó, múi giờ của Vương quốc Anh là múi giờ 0, còn được gọi là giờ quốc tế, là múi giờ gốc. Các múi giờ khác trên thế giới được xác định bằng độ lệch so với múi giờ gốc.
Biểu tượng của múi giờ trước đó là GMT. Đây là Giờ chuẩn Greenwich do Vương quốc Anh đặt. Tuy nhiên, do một số hạn chế, năm 1980 người ta đã đổi sang ký hiệu UTC. Điều này có nghĩa là Giờ Phối hợp Quốc tế.
Tuy nhiên, trong văn nói, người ta vẫn sử dụng ký hiệu GMT. Trái đất bao gồm 24 múi giờ. Mỗi khu vực có thời gian riêng của mình, đó là múi giờ. Mỗi khu rộng 15 kinh độ. Hiện các nước ASEAN có 4 múi giờ, chênh lệch nhau tối đa là 150 phút. Myanmar nằm ở múi giờ GMT 6.
Các quốc gia nằm trong múi giờ GMT 7 là Việt Nam, Campuchia, Lào và Thái Lan. Các quốc gia trong múi giờ GMT 8 là Brunei, Malaysia, Singapore và Philippines. Chỉ Indonesia có ba múi giờ: GMT 7, GMT 8 và GMT 9. Kết quả của quá trình thảo luận và cân nhắc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thông qua múi giờ tiêu chuẩn utc 8 cho tất cả các quốc gia thành viên.

II. Việt Nam thuộc múi giờ thứ mấy

Do Việt Nam nằm ở kinh tuyến số 7 nên múi giờ chuẩn của Việt Nam sẽ là cộng 7. Kí hiệu là UTC + 7 hay GMT + 7.

1. Chênh lệch múi giờ giữa Việt Nam và Hàn Quốc

Chênh lệch múi giờ giữa Việt Nam và Hàn Quốc

 

Theo tiêu chuẩn múi giờ GMT của Việt Nam so với múi giờ của Hàn Quốc thì Việt Nam ở múi giờ GMT 7 và múi giờ GMT ở Hàn Quốc là 9. Nói cách khác, Hàn Quốc nhanh hơn Việt Nam hai tiếng. Ví dụ Việt Nam là 10h00 thì ở Hàn Quốc là 12h00. Múi giờ ở Việt Nam so với Múi giờ của Nhật Bản Giờ chuẩn Nhật Bản còn được gọi là JST (Giờ chuẩn Nhật Bản).

2. Việt Nam với múi giờ Nhật Bản

Đây là múi giờ tiêu chuẩn của Nhật Bản, chín giờ trước GMT. Múi giờ ở Việt Nam là GMT 7, còn múi giờ ở Nhật là GMT 9. Do đó, chênh lệch múi giờ giữa Việt Nam và Nhật Bản là 2 tiếng. Ví dụ: 7:00 sáng ở Việt Nam và 9:00 sáng ở Nhật Bản.

3. Việt Nam với múi giờ Singapore

Việt Nam với múi giờ Singapore

 

Giờ chuẩn Singapore được viết tắt là SST hoặc WaktuPiawaiSingapura WPS và đi trước 8 giờ so với GMT (UTC 08:00). Ví dụ: nếu UTC là 0h (00:00), thì ở Singapore, đó là 8 giờ sáng (08:00) theo Giờ chuẩn Singapore.
Do đó múi giờ của singapore nhanh hơn múi giờ ở Việt Nam một tiếng. Giờ Singapore là GMT 8 và Việt Nam là GMT 7. Ví dụ, ở Việt Nam là 7 giờ sáng và 8 giờ sáng ở Singapore.

4. Việt Nam so với Canada

Canada là quốc gia có lãnh thổ rộng lớn nên có tới 6 múi giờ khác nhau. – Giờ Thái Bình Dương (UTC -8: 00) Ở Canada, múi giờ này áp dụng cho British Columbia. British Columbia thường là một thành phố Vancouver xinh đẹp và sôi động. Giờ Canada ở British Columbia chênh lệch 15 tiếng so với giờ Việt Nam.
Giờ Miền Trung Canada (UTC-6: 00) Giờ Miền Trung của Canada được tính sau khi trừ 6 giờ cho Giờ Phối hợp Quốc tế. Ở Canada, múi giờ này áp dụng cho vùng Manitoba và một phần nhỏ của tây bắc Ontario. Giờ Canada ở Tây Bắc Ontario và Manitoba cách Việt Nam 13 tiếng.
Giờ chuẩn Đại Tây Dương của Canada (UTC-4: 00) Giờ chuẩn Đại Tây Dương ở Canada được tính bằng cách trừ 4 giờ cho UTC. Thời gian này áp dụng cho vùng ven biển New Brunswick và Bán đảo Nova Scotia. So với Việt Nam, giờ Canada ở hai miền này chênh nhau 11 tiếng.
Múi giờ miền Đông Canada (UTC-5: 00) Múi giờ miền đông Canada được tính bằng cách trừ 5 giờ cho UTC. Múi giờ này áp dụng cho các tỉnh ở Ontario, Quebec và miền trung phía đông Nunavut. Múi giờ các vùng này so với Việt Nam chênh nhau 12 tiếng.
Giờ chuẩn miền núi Canada (UTC-7: 00) Múi giờ này được tính sau khi trừ đi 7 giờ cho Giờ phối hợp quốc tế cho những giờ ban ngày ngắn nhất trong mùa thu và mùa đông. Khoảng thời gian sử dụng thời gian tiết kiệm ánh sáng ban ngày vào mùa xuân, hạ và đầu thu là âm 6 giờ.
Múi giờ này áp dụng cho các tiểu bang và vùng lãnh thổ sau: Alberta, đông nam và đông bắc British Columbia, Lãnh thổ Tây Bắc. Các thành phố của Canada trong múi giờ này bao gồm Edmonton và Calgary. So với Việt Nam, thời điểm này cách nhau 14 giờ vào mùa thu đông và cách nhau 13 giờ vào mùa xuân và mùa hè.

5. Múi giờ với Nga

Múi giờ với Nga

 

Trước năm 2009, nước Nga có tổng cộng 11 múi giờ khác nhau. Nhưng đến nay nước này chỉ còn lại 9 múi giờ, chia làm các vùng như sau:

  • Kaliningrad: GMT + 2 (Tỉnh Kaliningrad).
  • Moscow: GMT + 3 (các thành phố lớn thuộc lãnh thổ Châu Âu).
  • Yekaterinburg: GMT + 5 (Bashkortostan, Sverdlovsk, Chelyabinsk, Khantia-Mansia, Kurgan, Orenburg, Perm krai, Tyumen, Yamalia).
  • Omsk: GMT + 6 (Vùng Omsk, Altai, Novosibirsk, Tomsk).
  • Krasnoyarsk: GMT + 7 (Khakassia, Kemerovo, vùng Krasnoyarsk và Tuva).
  • Irkutsk: GMT + 8 ( Irkutsk, Buryatia).
  • Vladivostok: GMT + 10 (vùng Khabarovsk, Primorsky, tỉnh tự trị Do Thái, miền trung CH Sakha và Sakhalin).
  • Magadan: GMT + 11 (miền đông CH Sakha, quần đảo Kuril, tỉnh Magadan, Chukotka, Kamchatka).

Các tour du lịch đến nước Nga hiện nay thường đến những thành phố có múi giờ Moscow, tức là GMT + 3, cách 4h so với giờ Việt Nam.

6. Múi giờ Việt Nam với Đức

Đức chỉ có một múi giờ lúc 1:00 UTC / GMT. Do múi giờ ở Việt Nam là UTC / GMT 7 nên thời gian giữa hai nước chênh lệch nhau là 6 tiếng. Do Việt Nam nằm ở phía Đông nước Đức nên thời gian ở Đức chậm hơn Việt Nam 6 tiếng.
Tuy nhiên, nếu tính thời điểm hiện tại là mùa hè thì phải trừ đi một tiếng, Việt Nam chỉ còn hơn Đức năm tiếng. Điều này là do Đức áp dụng thời gian tiết kiệm ánh sáng ban ngày vào mùa hè.
Bài viết trên đã giúp tôi biết được múi giờ ở Việt Nam thuộc múi giờ thứ mấy và nó khác múi giờ của các nước trên thế giới như thế nào. Hy vọng qua những thông tin này trong chuyên mục Địa lý – Lịch sử, nếu dự định đến một quốc gia có múi giờ khác với giờ Việt Nam, bạn có thể chủ động hơn về mặt thời gian.